I. Lỗi không gương có bị dừng xe không?
- Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi thu được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;
- Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dùng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;
- Tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố cáo của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
II. Lỗi không gương phạt bao nhiêu tiền?
Quy định về gương chiếu hậu xe máy, xe ô tô là một trong những điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới. Theo đó, điểm e Khoản 1 và Khoản 2 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 được quy định như sau:
“ Điều 53. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới 1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo bảo các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây: […] e) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển; 2. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này”. |
- Gương chiếu hậu phải được lắp chắc chắn, có tác dụng phản quang, gương chiếu hậu có thể điều chỉnh theo vùng quan sát.
- Người lái xe có thể quan sát rõ ràng tầm nhìn phía sau của bên trái và bên phải ít nhất 50 m.
- Đối với gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không lớn hơn 150 mm.
- Nếu gương không phải là hình tròn, gương phản xạ phải đủ lớn để chứa một hình tròn cắt bên trong có đường kính 78mm, nhưng phải được chứa trong một hình chữ nhật 120 x 200 mm.
III. Mức phạt lỗi không gương với xe máy
“ Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;”. |
IV. Mức phạt lỗi không gương với ô tô
“ Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này;”. |
V. Mức phạt lỗi không gương có bị tước giấy phép lái xe
- Không chấp hành đèn tín hiệu giao thông, còn gọi là vượt đèn đỏ hoặc vàng, ngoài việc vượt đèn vàng, bạn có thể vượt, nhưng bạn phải giảm tốc độ.
- Đi sai làn đường hay còn gọi là đi sai làn đường
- Đi ngược chiều ở đường một chiều, trên đường có biển báo “cấm đi ngược chiều” – đi vào đường cấm
- Lái xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ cho phép